Thủ tục xử lý TNLĐ cần biết
Tai nạn lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 là “tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”
Tai nạn lao động được phân loại theo quy định tại Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động gồm TNLĐ làm chết NLĐ, TNLĐ làm NLĐ bị thương nặng và TNLĐ làm NLĐ bị thương nhẹ:
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
2.Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3.Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Các thủ tục, công việc NSDLĐ cần thực hiện khi xảy ra TNLĐ
(Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP)
3.Khai báo TNLĐ khi xảy ra TNLĐ chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 NLĐ trở lên (theo thủ tục quy định tại Quyết định 748/QĐ-BLDTBXH), cụ thể như sau:
NSDLĐ nộp 01 bản khai báo TNLĐ theo mẫu tại Phụ lục III Nghị định 39/2016/NĐ-CP bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
4. Thành lập Đoàn Điều tra TNLĐ cấp cơ sở Áp dụng trong trường hợp xảy ra TNLĐ nhẹ hoặc TNLĐ làm bị thương nặng 01 NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(Trường hợp xảy ra tại nạn chết người hoặc bị thương nặng từ 02 người trở lên thì Thanh tra Sở LĐTB&XH sẽ thành lập đoàn điều tra TNLĐ).
5.Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra TNLĐ cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.
6. Tạo điều kiện cho NLĐ liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra TNLĐ khi được yêu cầu.
7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về TNLĐ tới tất cả NLĐ thuộc cơ sở của mình.
8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ TNLĐ cho NLĐ:
NSDLĐ lập hồ sơ vụ TNLĐ, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:
(Trong một vụ TNLĐ, nếu có nhiều người bị TNLĐ thì mỗi người bị TNLĐ được lập một bộ hồ sơ riêng).
NSDLĐ lưu trữ hồ sơ TNLĐ cho NLĐ trong thời gian quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP như sau:
9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra TNLĐ đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ, trừ việc Điều tra TNLĐ đối với NLĐ không làm việc theo HĐLĐ và trường hợp TNLĐ được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, chi phí Điều tra TNLĐ đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ như sau:
Bồi thường, hỗ trợ vật chất cho NLĐ bị TNLĐ:
NLĐ không được hưởng chế độ từ NSDLĐ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể:
Chế độ chi trả, bồi thường, hỗ trợ NLĐ của NSDLĐ được quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Điều 28 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, cụ thể:
2. Trả đủ tiền lương cho NLĐ bị TNLĐ phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động, kể cả trong thời gian này HĐLĐ hết hiệu lực (theo hướng dẫn tại Công văn số 4785/LĐTBXH-TĐTL)
3. Giới thiệu để NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
4. Bồi thường cho NLĐ bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra; cho NLĐ bị TNLĐ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của NSDLĐ ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn; cho NLĐ trong trường hợp vụ TNLĐ có quyết định khởi tố hình sự nhưng hết thời hạn Điều tra mà cơ quan Cảnh sát Điều tra không xác định được người gây ra tai nạn hoặc vụ án hình sự bị đình chỉ, với mức như sau:
5. Trợ cấp cho NLĐ bị TNLĐ mà do lỗi của chính họ gây ra; cho NLĐ bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn; cho NLĐ trong trường hợp vụ TNLĐ có quyết định khởi tố hình sự, cơ quan Cảnh sát Điều tra ra quyết định khởi tố bị can mà NLĐ bị nạn không phải là bị can, một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định đối với NLĐ bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người đó, với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Trường hợp NSDLĐ đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị TNLĐ tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị TNLĐ được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị TNLĐ thấp hơn mức bồi thường tại mục 4 và mục 5 trên, thì NSDLĐ phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị TNLĐ hoặc thân nhân của người bị TNLĐ nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại mục 4 và mục 5
7. Nếu NSDLĐ không đóng bảo hiểm TNLĐ cho NLĐ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại mục 4 và mục 5, NSDLĐ phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm TNLĐ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 khi NLĐ bị TNLĐ; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của NLĐ.
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với NLĐ bị TNLĐ sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho NLĐ nghỉ việc do bị TNLĐ là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
10. NSDLĐ thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra TNLĐ công bố biên bản điều tra TNLĐ đối với các vụ TNLĐ chết người.
Bên cạnh việc thực hiện trách nhiệm khi xảy ra TNLĐ, NSDLĐ phải gửi thống kê, báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động định kỳ 6 tháng đầu năm (gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm), định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 01 năm sau) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của NSDLĐ. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
0826332338 ( MrThông )
093 433 6181 ( Ms.Hoa )
090 2468 058 ( Mr.Vũ )